BÉO PHÌ: NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT

Bởi supadmin -20-12-2023

Béo phì là gì?

      Theo Tổ chức Y tế Thế giới WHO: thừa cân và béo phì được định nghĩa là tình trạng tích tụ mỡ bất thường hoặc quá mức gây nguy hiểm cho sức khỏe. Chỉ số khối cơ thể (BMI) là một công cụ thường sử dùng để đo lượng mỡ trong cơ thể, được tính từ cân nặng và chiều cao. Các Bác sĩ thường sử dụng nó như một công cụ sàng lọc bệnh béo phì.

           Theo Hiệp hội đái tháo đường các nước chấu Á (IDI & WPRO), người trưởng thành châu Á được chuẩn đoán béo phí khi có BMI >= 25

      Béo phì có liên quan đến nguy cơ mắc các bệnh nghiêm trọng cao hơn, bao gồm:

  • Đái tháo đường loại 2
  • Bệnh tim
  • Ung thư

      Béo phì là bệnh phổ biến và đã phát triển thành đại dịch, với hơn 4 triệu người chết mỗi năm do thừa cân hoặc béo phì vào năm 2017 theo gánh nặng bệnh tật toàn cầu. Trung tâm kiểm soát bệnh tật - CDC ước tính rằng 41,9% người dân ở Hoa Kỳ bị béo phì từ năm 2017 đến tháng 3 năm 2020.

      Tỷ lệ béo phì đang gia tăng nhanh tại Việt Nam khoảng 2,6% năm 2010 lên đến 3,6% năm 2014 tương đương với tốc độ tăng trưởng 38%. Một thống kê tại Việt Nam 2021 cho kết quả tỷ lệ thừa cân, béo phì ở Hà Nội và Hồ Chí Minh chiếm 18% tổng số lượng người thừa cân, béo phì trên toàn quốc do lối sống của người Việt Nam thay đổi rất nhiều trong những năm gần đây như ít vận động hơn, trong chế độ ăn có nhiều muối, ăn nhiều mì ăn liền, uống nhiều nước ngọt, ăn ít rau và hải sản.

Nguyên nhân gây béo phì là gì?

1. Nguyên nhân về dinh dưỡng

a) Nguyên nhân dinh dưỡng của béo phì là đa dạng, chủ yếu do:

  • Tăng quá mức lượng năng lượng ăn vào
  • Ăn quá nhiều: nghĩa là ăn một lượng thức ăn nhiều hơn nhu cầu của cơ thể.

b) Người ăn quá mức có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau như:

  • Thói quen của gia đình
  • Sự chủ quan của người ăn nhiều

         + Chế độ ăn “giàu” chất béo

         + Ở trẻ em: tiêu thụ quá nhiều chất ngọt làm tăng nguy cơ béo phì

         + Nuôi con bằng sữa mẹ ít hơn 3 tháng thường đi kèm với tăng nguy cơ béo phì ở trẻ em khi đến trường.

2. Nguyên nhân di truyền

      Tế bào mỡ dễ dàng phân chia theo một trong hai cách:

  • Quá sản: vừa tăng thể tích, vừa tăng số lượng tế bào mỡ (tăng gấp 3 - 4 lần), xảy ra cho trẻ em hoặc tuổi dậy thì, khó điều trị.
  • Phì đại: tế bào mỡ to ra do gia tăng sự tích tụ mỡ nhưng không tăng số lượng hay gặp ở người lớn, tiên lượng tốt hơn.

3. Nguyên nhân nội tiết

  • Tổn thương hạ đồi do chấn thương, bệnh lý ác tính, viêm nhiễm, suy sinh dục, giảm gonadotropin.
  • Hội chứng béo phì – sinh dục
  • Suy giáp
  • Cường thượng thận
  • U tụy tiết insulin
  • Hội chứng buồng trứng đa nang

4. Nguyên nhân mô bệnh học

  • Tăng sản quá mức số lượng tế bào mỡ mà kích thước tế bào mỡ có thể bình thường.
  • Phì đại tế bào mỡ mà số lượng tế bào mỡ không tăng hoặc chỉ tăng khi các tế bào mỡ phì to hết cỡ.

5. Nguyên nhân do sử dụng thuốc

  • Hormon steroide
  • Kháng trầm cảm cổ điển (3 vòng, 4 vòng, IMAO)
  • Benzodiazepine
  • Lithium
  • Thuốc chống loạn thần

6. Nguyên nhân khác

  • Lối sống tĩnh tại, lười hoạt động thể lực
  • Bỏ hút thuốc lá. Cần chủ động phòng thừa cân, béo phì khi bỏ thuốc lá
  • Hút thuốc khi mang thai: con cái của các bà mẹ hút thuốc khi mang thai có nguy cơ gia tăng trọng lượng đáng kể về sau này.

      Tuy nhiên, bệnh nhân béo phì có thể do có nhiều nguyên nhân phối hợp

Chuẩn đoán béo phì?

1. Chỉ số khối cơ thể (BMI - Body mass index)

      BMI (kg/m2) = Cân nặng (kg)/Chiều cao (m2)

      Đánh giá tình trạng thừa cân, béo phì theo tiêu chuẩn Hiệp hội đái đường các nước châu Á (IDI & WPRO)

2. Vòng bụng

      Vòng bụng: được đo ngang qua đường giữa bờ trên xương chậu và bờ dưới xương sườn cuối cùng.

      Đánh giá kết quả: béo phì dạng nam (béo phì phần trên cơ thể, béo phì kiểu bụng, béo phì hình quả táo, béo phì trung tâm) khi vòng bụng ≥ 90 cm ở nam và ≥80 cm ở nữ. (Theo Bộ Y tế và Hội Nội tiết & Đái tháo đường Việt Nam).

3. Phương pháp DEXA hấp thụ năng lượng kép

      Phương pháp hấp thụ năng lượng kép được xem là “tiêu chuẩn vàng” để đánh giá lượng mỡ cơ thể. DEXA đã được sử dụng rộng rãi để nghiên cứu quá trình khử khoáng xương (bone demineralization) và loãng xương và thể hiện một tiến bộ đáng kể trong đánh giá lượng mỡ cơ thể vì nó dễ sử dụng trong các môi trường lâm sàng và độ chính xác cao hơn giúp phân biệt mô nạc và mỡ so với các phương pháp trước đó như đo kháng lực dưới nước toàn thân (hydrodensitometry).

Các dạng béo phì

1. Béo phụ dạng nam (béo phì phàn trên cơ thể, béo phì kiểu bựng, béo phì hình quả táo, béo phì trung tâm)

  • Mỡ phân bố nhiều ở bụng, thân, vai, cánh tay, cổ, mặt. Vẻ mặt hồng hào
  • Cơ vẫn phát triển khác với hội chứng Cushing
  • Dạng béo phì này thường xảy ra ở người ăn nhiều.

      Béo phì dạng nam thường dễ dẫn đến các biến chứng về chuyển hóa như hội chứng chuyển hóa, tiền đái tháo đường,đái tháo đường típ 2, bệnh gút, bệnh tim, tăng huyết áp, bệnh túi mật, ung thư vú,…

2. Béo phì dạng nữ (béo phì phần dưới cơ thể, béo phì hình quả lê)

  • Mỡ phân bố chủ yếu ở phần dưới của cơ thể (khung chậu, vùng thắt lưng, mông, đùi)
  • Da xanh
  • Cơ ít phát triển
  • Thường bị suy nhược
  • Thường kèm suy tĩnh mạch, rối loạn kinh nguyệt ở nữ

3. Béo phì hỗn hợp

      Mỡ phân bố khá đồng đều. Các trường hợp quá béo phì thường là béo phì hỗn hợp.

Những biến chứng của béo phì

      Người béo phì có thể dẫn đến nhiều biến chứng hơn so với người bị tăng cân.

      Tỷ lệ mỡ trên cơ thể cao sẽ gây áp lực cho xương cũng như các cơ quan nội tạng. Nó cũng làm tăng tình trạng viêm trong cơ thể, có thể là yếu tố nguy cơ gây ung thư. Béo phì cũng là một yếu tố nguy cơ chính gây ra bệnh tiểu đường loại 2.

      Các nhà nghiên cứu đã chứng minh có mối liên kết giữa béo phì với nhiều biến chứng về sức khỏe, một số trong đó có thể đe dọa tính mạng nếu không được điều trị:

  • Bệnh tiểu đường loại 2
  • Bệnh tim
  • Cao huyết áp
  • Một số bệnh ung thư (vú, ruột kết và nội mạc tử cung)
  • Đột quỵ
  • Bệnh túi mật
  • Bệnh gan nhiễm mỡ
  • Tăng cholesterol máu
  • Ngưng thở khi ngủ và các vấn đề về hô hấp khác
  • Viêm khớp
  • Vô sinh ở nữ và biến chứng khi mang thai

Điều trị béo phì bằng cách nào

Để điều trị béo phì cần lập kế hoạch bao gồm: 

1. Thay đổi chế độ ăn uống

      Cắt giảm khẩu phần ăn hoặc đồ ăn nhẹ giữa các bữa ăn, ăn nhiều thực vật hơn. Trái cây, rau, ngũ cốc nguyên hạt và các loại đậu có xu hướng ít chất béo hơn và có nhiều chất xơ và vi chất dinh dưỡng hơn. Chúng bổ dưỡng hơn và có thể khiến bạn cảm thấy no và hài lòng hơn sau khi ăn ít calo hơn.

2. Tăng cường hoạt động

      Mọi người đều đã nghe nói rằng chế độ ăn kiêng và tập thể dục đều quan trọng để giảm cân và duy trì cân nặng. Nhưng tập thể dục không có nghĩa là phải trở thành thành viên phòng tập thể dục. Chỉ cần đi bộ với tốc độ vừa phải là một trong những hình thức tập thể dục hiệu quả nhất để giảm cân. Chỉ 30 phút, năm ngày một tuần là những gì các nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe đề xuất. Đi bộ hàng ngày vào giờ ăn trưa, trước hoặc sau giờ làm việc có thể tạo ra sự khác biệt thực sự.

3. Liệu pháp hành vi

      Các nhóm tư vấn, hỗ trợ và các phương pháp như liệu pháp hành vi nhận thức có thể đóng vai trò hỗ trợ hành trình giảm cân của bạn. Những phương pháp này có thể giúp điều chỉnh lại bộ não của bạn để hỗ trợ những thay đổi tích cực. Họ cũng có thể giúp bạn quản lý căng thẳng và giải quyết các yếu tố cảm xúc và tâm lý có thể đang chống lại bạn. Những nỗ lực giảm cân và giảm cân ảnh hưởng đến chúng ta ở nhiều cấp độ, vì vậy sẽ rất hữu ích nếu có được sự hỗ trợ về mặt con người cũng như về mặt thực tế.

4. Thuốc

      Khuyến cáo dùng thuốc kết hợp với các phương pháp điều trị khác. Thuốc không phải là câu trả lời toàn diện cho việc giảm cân, nhưng chúng có thể giúp giải quyết vấn đề này từ một góc độ khác. Ví dụ, thuốc ức chế sự thèm ăn có thể chặn một số con đường dẫn đến não ảnh hưởng đến cơn đói của bạn. Đối với một số người, đây có thể là một mảnh ghép nhỏ, nhưng đối với những người khác, nó có thể là một mảnh ghép lớn hơn.

      Các loại thuốc phổ biến được FDA phê chuẩn để điều trị béo phì bao gồm:

  • Orlistat: Giảm sự hấp thụ chất béo từ ruột của bạn.
  • Phentermine: Giảm sự thèm ăn của bạn. Nó được chấp thuận để sử dụng trong ba tháng một lần.
  • Benzphetamine: Giảm cảm giác thèm ăn.
  • Diethylpropion: Giảm cảm giác thèm ăn.
  • Phendimetrazine: Giảm sự thèm ăn của bạn.
  • Bupropion-naltrexone: Có thể làm giảm cảm giác thèm ăn và lượng thức ăn ăn vào.
  • Liraglutide: Giảm cảm giác thèm ăn và làm chậm quá trình tiêu hóa.
  • Semaglutide: Ngăn chặn sự thèm ăn.
  • Cellulose và axit citric: Tạo cảm giác no.
  • Lisdexamfetamine dimesylate: Giúp kiểm soát các triệu chứng rối loạn ăn uống vô độ.
  • Phentermine-topiramate: Làm cho bạn bớt đói.
  • Sự kết hợp của thuốc ức chế SGLT2 và chất chủ vận thụ thể glucagon-like-1.

5. Phẫu thuật giảm cân

      Nếu bạn đã được chẩn đoán mắc bệnh béo phì độ III, phẫu thuật giảm béo có thể là một lựa chọn cho bạn. Phẫu thuật là một giải pháp nghiêm túc nhưng mang lại hiệu quả cao để giảm cân lâu dài và đáng kể. Nó hoạt động bằng cách thay đổi sinh học của bạn thay vì chỉ thay đổi tâm trí hoặc thói quen của bạn. Tất cả các thủ tục phẫu thuật giảm béo đều làm thay đổi hệ thống tiêu hóa của bạn theo một cách nào đó. Chúng hạn chế số lượng calo bạn có thể tiêu thụ và hấp thụ. Chúng cũng làm thay đổi các yếu tố nội tiết tố trong hệ tiêu hóa, ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất và cảm giác đói của bạn.

      Các phẫu thuật giảm béo bao gồm: đặt bóng dạ dày, đặt vòng thắt dạ dày, tạo hình dạ dày ống đứng, nối tắt dạ dày, …

Làm thế nào để ngăn ngừa béo phì?

      Ngăn ngừa béo phì dễ dàng hơn là điều trị nó một khi nó đã phát triển. Chúng ta cần chú trọng vào các hoạt động và lựa chọn thực phẩm lành mạnh hơn để giúp ngăn ngừa béo phì và điều trị cho những người thừa cân và béo phì.

  • Tập thể dục vừa phải thường xuyên như đi bộ, bơi lội hoặc đạp xe trong 20 đến 30 phút mỗi ngày
  • Ăn một chế độ ăn uống cân bằng, tốt cho tim bao gồm các loại thực phẩm bổ dưỡng, như trái cây, rau, ngũ cốc nguyên hạt và protein nạc
  • Ăn thực phẩm có hàm lượng calo cao và những thực phẩm chứa nhiều chất béo bão hòa và chất béo chuyển hóa ở mức độ vừa phải

Kết luận

      Béo phì là một căn bệnh làm tăng gánh nặng về kinh tế xã hội do tăng nguy cơ mắc các bệnh đi kèm liên quan đến béo phì. Việc quản lý được béo phì là đa yếu tố, các phương pháp điều trị béo phì bao gồm các can thiệp toàn diện về lối sống như liệu pháp dinh dưỡng, hoạt động thể chất, liệu pháp tâm lý và sử dụng thuốc.

Tài liệu tham khảo

1. Bộ Y tế (2022), Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh béo phì.

2. Megan Soliman (2023), Obesity: What you need to know.

Bs.CKI Trương Bảo Anh Minh - Khoa Nội Tiết

Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Thủ Đức