Xét Nghiệm Sàng Lọc Dị Tật Trước Sinh

Bởi supadmin -30-09-2019

I. Giới Thiệu Chung Về Double Test Và Triple Test

1. Mục đích

-   Xét nghiệm Double test cho phép xác định nguy cơ mắc các dị tật của: Hội chứng Down (thừa NST 21), hội chứng Edwards (thừa NST 18) và hội chứng Patau (thừa NST 13).

-   Xét nghiệm Triple test cho phép xác định nguy cơ mắc các dị tật của: Hội chứng Down (thừa NST 21), hội chứng Edwards (thừa NST 18) và dị tật ống thần kinh.

2. Ý nghĩa

-   Xét nghiệm này không khẳng định thai nhi bình thường hay bất thường về các dị tật ở trên mà chỉ xác định nguy cơ thai nhi mắc các dị tật này là cao hay thấp. Một kết quả nguy cơ cao không có nghĩa là thai nhi có dị tật và ngược lại một kết quả nguy cơ thấp không khẳng định thai nhi bình thường.

3. Hội chứng Down

-   Hội chứng Down là một bệnh do thừa một nhiễm sắc thể số 21. Trung bình trong khoảng từ 700 đến 1000 trẻ sơ sinh sẽ có 1 trẻ mắc bệnh này. Người bệnh bị chậm phát triển trí tuệ ở những mức độ khác nhau và có thể có kèm theo các dị tật của tim, ruột, bất thường trong khả năng nghe, nhìn v.v... Với trình độ y học hiện nay, người mắc hội chứng Down có thể sống tới 40 - 50 tuổi.

4. Hội chứng Trisomy 18

-   Thể tam nhiễm sắc thể 18 còn gọi là hội chứng Edward xảy ra do thừa một nhiễm sắc thể số 18. Một số ít mắc hội chứng dưới dạng khảm hoặc do NST bị chuyển đoạn. Bệnh gặp ở nữ nhiều hơn ở nam. Trung bình trong khoảng 3000 trẻ sơ sinh sẽ có một trẻ mắc hội chứng này.

-   Thai nhi mắc hội chứng này thường có những khuyết tật nghiêm trọng, đa số đều chết trước, trong hoặc ngay sau khi sinh. Chỉ có khoảng một nửa trẻ mắc thể tam nhiễm sắc thể 18 sống được tới một tháng và khoảng 10% trẻ sống được tới hơn một năm. Những trẻ này đều cần tới sự chăm sóc đặc biệt. Trẻ có trọng lượng sơ sinh thấp, khuôn mặt tròn, đầu nhỏ và hàm nhỏ, dị dạng tim, thận, chậm phát triển tâm thần, trẻ sơ sinh có ngón tay trỏ và tay út gập đè lên các ngón khác.

5. Hội chứng Trisomy 13

-   Thể tam nhiễm sắc thể 13 còn gọi là hội chứng Patau xảy ra do thừa một nhiễm sắc thể số 13. Một số ít mắc bệnh dưới dạng khảm hoặc do NST bị chuyển đoạn. Bệnh hiếm gặp, trung bình trong khoảng 25.000 trẻ sơ sinh sẽ có một trẻ mắc hội chứng này.

-   Trẻ bị chậm phát triển tâm thần và mắc nhiều dị dạng như đầu nhỏ, thừa ngón tay chân, sứt môi – hở hàm, bất thường của tim, thành bụng v.v... Đại đa số thai nhi bị thể tam nhiễm sắc thể 13 đều chết trước, trong và ngay sau khi sinh. Đa số trẻ chết trong vòng vài ngày sau sinh.

6. Dị tật ống thần kinh

Ống thần kinh là một cấu trúc phát triển trong những tuần đầu tiên của thai kì (khoảng 6 tuần sau ngày kinh cuối) tạo thành não và tủy sống của thai nhi. Tấm thần kinh khép dần lại tạo thành ống thần kinh. Nếu quá trình khép lại của tấm thần kinh diễn ra không hoàn toàn sẽ làm xuất hiện các loại dị tật hở của ống thần kinh. Có các dạng dị tật bẩm sinh phổ biến của ống thần kinh là tật nứt đốt sống, quái thai vô não và thoát vị não-màng não. Trung bình trong 1000 trẻ sinh ra có khoảng 2 trẻ mắc dị tật của ống thần kinh.

7. Những sản phụ nào nên làm xét nghiệm Double Test và Triple Test

Tất cả các sản phụ đều nên làm xét nghiệm sàng lọc double test và triple test. Đặc biệt là những người có nguy cơ cao như:

  • Tuổi trên 35.
  • Đã từng sảy thai/thai chết lưu không rõ nguyên nhân.
  • Đã từng mang thai/sinh con có các dị tật di truyền.
  • Tiền sử gia đình có người sinh con dị tật.
  • Đái tháo đường, hút thuốc lá.
  • Nhiễm virus trong quá trình mang thai.
  • Có các biểu hiện hoặc nghi ngờ bất thường trên kết quả siêu âm.

8. Thời điểm thực hiện

-   Xét nghiệm Double test được thực hiện từ tuần thai 11 đến 13 tuần 6 ngày.

-   Xét nghiệm Triple test được thực hiện ở tuần thai 15 đến 22. Tốt nhất ở khoảng tuần thai thứ 16 - 18.

9. Double Test xác định những chất gì trong máu mẹ?

Double test xác định nồng độ 2 chất do thai nhi tiết ra vào trong máu mẹ là:

-   PAPPA –A (PAA).

-   Free Beta hCG (FBC).

9.1 PAAP-A

- PAPP-A (Pregnancy Associated Plasma Protein A) là một loại glycoprotein do nhau thai bài tiết. Trong thai kỳ bình thường, nồng độ PAPP-A tăng dần trong suốt thai kỳ. Trong quý I của thai kỳ nếu thai nhi mắc hội chứng Down sẽ thấy nồng độ PAPP-A trong máu mẹ giảm, trong khi đó ở quý II nồng độ PAPP-A vẫn giữ ở mức bình thường hoặc chỉ hơi giảm do đó PAPP-A chỉ được dùng trong quý I của thai kỳ để sàng lọc thai nhi mắc hội chứng Down.

9.2 Free Beta hCG (FBC)

-   FreeBeta hCG là một thành phần trong cấu trúc của hoocmôn hCG (human chorionic gonadotropin). hCG đầu tiên được các tế bào lá nuôi của trứng sau khi đã được thụ tinh tiết ra sau đó sẽ do nhau thai bài tiết. hCG có mặt trong huyết thanh của mẹ vào khoảng 6 đến 8 ngày sau khi trứng được thụ tinh và đạt tới nồng độ cao nhất sau từ 50 đến 80 ngày tính từ lần kinh cuối. hCG được cấu thành từ hai tiểu đơn vị là α (alpha) và β (bêta). Nếu thai nhi mắc hội chứng Down, nồng độ của tiểu đơn vị freeBeta hCG gia tăng đáng kể trong quý I và quý II của thai kỳ.

9.3 Vai trò của siêu âm

-   Siêu âm đóng một vai trò rất quan trọng trong xét nghiệm Double test . Để xác định được các nguy cơ dị tật của thai ngoài việc xác định nồng độ của 2 chất trên còn cần phải kết hợp với kết quả siêu âm thai (đặc biệt kết quả siêu âm thai ở tuần thai 12). Kết quả siêu âm thai cần phải cho biết chính xác các thông tin sau:

  • Chiều dài đầu mông (CRL).
  • Khoảng sáng sau gáy hay độ mờ da gáy (NT).

10. Triple Test xác định những chất gì trong máu mẹ

Triple test xác định nồng độ 3 chất do thai nhi tiết vào trong máu mẹ là:

-   AFP (Alpha feto protein)

 -   β hCG (Beta Human Chorionic gonadotropin)

-   uE3 (Unconjugated estriol).

10.1 AFP

  AFP (alpha fetoprotein) là một loại glycôprôtêin có nguồn gốc bào thai, do túi noãn hoàng của phôi tổng hợp và sau đó được gan của thai nhi tổng hợp. AFP của bào thai đi vào máu mẹ bằng cách thấm qua màng ối và có mặt trong nước ối từ nước tiểu của thai nhi. Sự gia tăng của nồng độ AFP trong nước ối và trong máu mẹ liên quan đến nhiều dị tật của thai nhi đặc biệt là khuyết tật của ống thần kinh. Trong quý II của thai kỳ, sự sụt giảm nồng độ AFP được thấy trong khoảng 30% trường hợp thai nhi mắc hội chứng Down.

10.2 β hCG

-   Là glucoprotein do tế bào lá nuôi bài tiết (xuất hiện vào ngày thứ 8).

-   Nồng độ β hCG đạt tối đa vào khoảng tuần thứ 8 -9.

-   Nồng độ β hCG tăng cao trong hộ chứng Down.

-   Nồng độ β hCG giảm trong hộ chứng Trisomy 18.

10.3 uE3

-   uE3 (unconjugated estriol: estriol không kết hợp, estriol tự do) là một loại steroid có nguồn gốc từ nhau thai. Trong huyết thanh của mẹ, estriol được đo dưới dạng không kết hơp uE3. Trong thai kỳ bình thường nồng độ của estriol tự do và estriol toàn phần tăng dần trong suốt thai kỳ. Trong trường hợp thai nhi mắc hội chứng Down, nồng độ của uE3 sẽ giảm.

II. Quy Trình Xét Nghiệm Double Test và Triple Test

1. Độ an toàn

Xét nghiệm được thực hiện bằng cách lấy máu tĩnh mạch của người mẹ do đó hoàn toàn không gây ảnh hưởng gì đến sức khỏe cũng như sự phát triển của thai nhi. Xét nghiệm chỉ lấy một lượng máu rất nhỏ (khoảng 2ml) nên cũng không gây ảnh hưởng gì đến sức khỏe của thai phụ.

2. Thai phụ cần cung cấp thông tin gì khi làm xét nghiệm này?

Trước khi làm xét nghiệm thai phụ cần được tư vấn để hiểu rõ về xét nghiệm. Sau đó thai phụ cần điền đầy đủ các thông tin vào mẫu phiếu hồ sơ. Trong đó đặc biệt thai phụ cần điền đầy đủ và chính xác các thông tin sau:

   - Họ và tên?

   - Ngày/tháng/năm sinh?

   - Cân nặng hiện tại?

   - Số điện thoại liên lạc?

   - Ngày đầu tiên của chu kỳ kinh cuối (nếu nhớ)?

   - Vòng kinh bao nhêu ngày? Có đều hay không?

   - Ngày siêu âm thai (Tốt nhất ở khoảng tuần thai 12)?

   - Tuần thai tương ứng (chính xác đến ngày)?

   - Số lượng thai?

   - Chiều dài đầu mông và khoảng sáng sau gáy (Nếu làm xét nghiệm double test)?

3. Bệnh phẩm dùng để xét nghiệm Double Test và Triple Test

Xét nghiệm được thực hiện trên huyết thanh. Sau đó mẫu huyết thanh được phân tích ngay (trong vòng 15 phút).

Quy trình để xét nghiệm gồm những bước nào?

-   Thai phụ được bác sĩ tư vấn về xét nghiệm → điền các thông tin thai phụ trong hồ sơ → KTV kiểm tra lại hồ sơ → Lấy máu → Ly tâm tách huyết thanh → Xét nghiệm trên hệ thống máy tự động → Nhập kết quả xét nghiệm và thông tin vào phần mềm phân tích nguy cơ → Trả kết quả và tư vấn các nguy cơ cho thai phụ.

-   Thời gian trả kết quả

-   Trong vòng 1 đến 2 tuần

III. Kết Quả Xét Nghiệm Và Tư Vấn Kết Quả

1. Kết quả xét nghiệm sẽ cho biết những thông tin gì?

1.1 Kết quả Double Test sẽ cho biết

-   Nồng độ các chất : PAPPA –A (PAA) và Free Beta hCG (FBC) có trong máu mẹ. Tuy nhiên không cần quan tâm nhiều đến nồng độ các chất này vì nó thay đổi theo từng ngày của tuổi thai và không có giá trị ấn định chung.

-   Đưa ra nguy cơ của hội chứng Down, hội chứng trisomy 18 và trisomy 13. Nguy cơ đưa ra sẽ là dạng 1/x. Nếu x càng lớn thì nguy cơ mắc dị tật càng thấp ngược lại x càng nhỏ thì nguy cơ mắc dị tật càng cao.

1.2 Kết quả Triple Test sẽ cho biết

-   Nồng độ các chất : AFP, β hCG, uE3 có tron g máu mẹ. Tuy nhiên không cần quan tâm nhiều đến nồng độ các chất này vì nó thay đổi theo từng ngày của tuổi thai.

-   Đưa ra nguy cơ của hội chứng Down, hội chứng trisomy 18 và dị tật ống thần kinh. Nguy cơ đưa ra sẽ là dạng 1/x. Nếu x càng lớn thì nguy cơ mắc dị tật càng thấp ngược lại x càng nhỏ thì nguy cơ mắc dị tật càng cao.

2. Nếu kết quả sàng lọc cho biết thai nhi có nguy cơ thấp với các hội chứng trên thì thai phụ cần làm gì?

-   Kết quả ở đây chỉ mang ý nghĩa xác định xác xuất nguy cơ thai nhi bị dị tật chứ không khẳng định thai nhi hoàn toàn bình thường. Hơn nữa xét nghiệm này chỉ xác định nguy cơ một số dị tật chứ không phải tất cả do vậy thai phụ vẫn cần tiếp tục theo dõi, khám định kỳ bằng siêu âm.

-   Nếu kết quả sàng lọc cho biết thai nhi có nguy cơ cao với một hoặc nhiều các hội chứng trên thì sản phụ cần làm gì?

-   Mặc dù kết quả sàng lọc là nguy cơ cao nhưng cũng không khẳng định thai nhi bị bệnh. Với các trường hợp này các bác sĩ có thể tư vấn cho sản phụ đi làm xét nghiệm sinh thiết gai nhau, chọc ối, lấy máu cuống rốn thai nhi.

Bác sĩ CKI.Lê Đăng Đại

Trưởng Khoa Sản - Bệnh viện Đa khoa Khu vực Thủ Đức